Hệ thống phun xăng trực tiếp và gián tiếp |
Tăng công suất, tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu khí xả độc hại vào môi trường là những vấn đề các hãng xe luôn vươn tới. Lần lượt, hệ thống phun xăng điện tử rồi phun xăng trực tiếp ra đời thay thế hoàn toàn cho bộ chế hòa khí.
Với động cơ 3.6L V6 trên chiếc Cadillac CTS, khi sử dụng hệ thống phun xăng điện tử EFI công suất cực đại chỉ đạt 263 mã lực, mô-men xoắn cực đại đạt 253 lb/ft. Nhưng với hệ thống phun xăng trực tiếp GDI, công suất cực đại tăng lên 304 mã lực và mô-men xoắn cực đại 274 lb/ft. Ngoài ra mức tiêu thụ nhiên liệu cũng giảm xuống khoảng 0,5 lít cho quãng đường 100km.
Trong những động cơ hiện đại, chúng ta thường nghe tới hệ thống phun xăng trực tiếp GDI (Gasonline Direct Injection) hoặc hệ thống phun xăng điện tử EFI (Electronic Fuel Injection). Vậy giữa 2 hệ thống nhiên liệu này có gì khác biệt?
Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa GDI và EFI là vị trí của vòi phun nhiên liệu. Hệ thống GDI sử dụng vòi phun nhiên liệu trực tiếp vào trong buồng cháy với áp suất lớn, còn hệ thống EFI phun nhiên liệu bên ngoài buồng cháy - phun gián tiếp. Như vậy hệ thống GDI, hỗn hợp (nhiên liệu, không khí) sẽ hình thành bên trong buồng cháy, còn EFI, hỗn hợp sẽ hình thành bên ngoài rồi mới qua xupap nạp vào bên trong buồng cháy.
Vòi phun của hệ thống nhiên liệu EFI đa điểm
Hệ thống EFI được chia làm 3 loại chính:
- Hệ thống phun xăng đơn điểm (Single Point Injection - SPI): Hệ thống này chỉ dùng một vòi phun trung tâm duy nhất thay thế cho bộ chế hoà khí. Vòi phun nhiên liệu được đặt ngay trước bướm ga và tạo thành khí hỗn hợp trên đường nạp. Hệ thống có cấu tạo khá đơn giản, chi phí chế tạo rẻ, thường chỉ xuất hiện ở những xe nhỏ.
- Hệ thống phun xăng hai điểm (BiPoint Injection - BPI) được nâng cấp từ hệ phun nhiên liệu đơn điểm. Hệ thống này sử dụng thêm một vòi phun đặt sau bướm ga nhằm tăng cường nhiên liệu cho hỗn hợp. Thông thường hệ thống BPI ít được sử dụng do không cải thiện nhiều so với SPI. - Hệ thống phun xăng đa điểm (MultiPoint Injection - MPI): Mỗi xi-lanh được trang bị một vòi phun riêng biệt đặt ngay trước xupap. Hệ thống vòi phun được lấy tín hiệu từ góc quay trục khuỷu để xác định thời điểm phun chính xác.
Trên thực tế, hệ thống phun xăng điện tử EFI đã xuất hiện từ những năm 1950, nhưng phải đến những năm 1980, hệ thống này mới thực sự phát triển rộng rãi tại Châu Âu. Trên những mẫu xe hiện tại vẫn sử dụng hệ thống nhiên liệu EFI, tuy nguyên lý cơ bản không thay đổi nhưng nhờ có công nghệ điện tử điều khiển phát triển đã giúp cho hệ thống này ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều.
Còn với hệ thống GDI thì phải tới tận năm 1996, hãng Mitsubishi mới chính thức sử dụng trên mẫu xe Galant Legnum. Đây là một bước đột phá trong lịch sử phát triển hệ thống nhiên liệu cho động cơ đốt trong. Cho dù ý tưởng sử dụng vòi phun nhiên liệu trực tiếp vào trong buồng cháy cho động cơ xăng đã có từ rất lâu nhưng do quá nhiều yếu tố chủ quan - khách quan khiến cho nhiều hãng tên tuổi phải “lùi bước”. Với việc lắp một vòi phun nhiên liệu bên trong xilanh (giống động cơ diesel) với áp suất phun cao, nhà sản xuất hoàn toàn có thể đẩy tỉ số nén của động cơ lên cao, giúp hỗn hợp không khí-nhiên liệu “tơi” hơn. Quá trình cháy diễn ra “hoàn hảo”, hiệu suất động cơ cao hơn, công suất lớn hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn và đặc biệt là giảm thiểu khí xả vào môi trường.
Mặt cắt động cơ 3.5L V6 của Lexus sử dụng hệ thống nhiên liệu GDI
Về cấu tạo của hệ thống nhiên liệu EFI hay GDI khá phức tạp, nhưng nguyên tắc cơ bản vẫn sử dụng các tín hiệu từ động cơ (qua các cảm biến) rồi xử lý tại bộ xử lý trung tâm ECU để điều chỉnh vòi phun (thời điểm, lưu lương, áp suất). Dưới đây là một số cảm biến quan trọng:
- Cảm biến lượng khí nạp: đo lượng không khí xy lanh hút vào.
- Cảm biến ôxy: đo lượng ôxy trong khí thải nhằm xác định nhiên liệu hòa trộn thừa hay thiếu xăng để ECU hiệu chỉnh khi cần thiết.
-Cảm biến vị trí xupap: giúp ECU điều chỉnh lượng xăng phun vào phù hợp khi đạp ga .
-Cảm biến nhiệt độ chất chất làm mát: đo nhiệt độ làm việc của động cơ.
-Cảm biến hiệu điện thế để ECU bù ga khi mở các thiết bị điện trong xe.
-Cảm biến áp suất ống tiết liệu: nhằm giúp ECU đo công suất động cơ.
- Cảm biến tốc độ động cơ: dùng để tính toán xung độ động cơ.
Hệ thống nhiên liệu GDI có nhiều ưu điểm hơn hệ thống EFI, nhưng để có thể trang bị hệ thống GDI, vật liệu sử dụng làm piston và xilanh phải có độ bền cao, do nhiệt sinh ra trong quá trình cháy cao hơn rất nhiều, ngoài ra việc chế tạo vòi phun cũng phức tạp hơn. Do vậy chi phí cho hệ thống nhiên liệu GDI cao hơn nhiều so với EFI. Có lẽ đây là một lý do quan trọng khiến hệ thống GDI không phổ biến như EFI.
|
Sunday, August 17, 2014
Hệ thống phun xăng trực tiếp và gián tiếp
Điều cần biết về hệ phun nhiên liệu điện tử
Tài liệu tham khảo | |||||
|
Bảng mã lổi - Đèn báo hỏng trong hệ thống PGM-FI
Bảng mã lổi - Đèn báo hỏng trong hệ thống PGM-FI | ||||||||||||||||||||
Đèn báo hỏng trong hệ thống PGM-FI hiển thị mã lỗi (mã lỗi từ 0 đến 33). Khi đèn sáng 1.3 giây thì bằng 10 nhấp nháy. Ví dụ đèn nháy dài 1.3 giây 1 lần và 2 nháy ngắn 0.5 giây thì đèn báo lổi là 12.
Khi có nhiều hơn một mã lỗi thì đèn báo hỏng nhấp nháy theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. Ví dụ: Đèn nháy 1 lần sau đó nháy 2 lần thì có 2 lỗi là lỗi số 1 và 2. Dưới đây là bảng mã lỗi theo đèn báo sự cố trên máy chẩn đán mà Oto-Hui gởi đến bạn đọc .
Đánh giá bài viết: Bảng mã lổi - Đèn báo hỏng trong hệ thống PGM-FI
đánh
Do hiện nay ngoài các xe đời cũ thì các xe đời mới ở Việt
Các pác nối chân A với chân B như trên hình, rồi bật công tắc máy sang ON, nhớ đừng khởi động máy, sau đó đọc đèn check 12 hệ thống OK 13 hở mạch cảm biến ô xy 14 điện trở cảm biến nhiệt độ động cơ bị ngắn mạch hoặc điện trở cao 15 điện trở cảm biến nhiệt độ động cơ bị hở mạch hoặc điện trở thấp 16 lỗi mạch hệ thống đánh lửa 17 lỗi cảm biến vị trí cam 18 sai tín hiệu cảm biến cam hoặc cảm biến trục khuỷu 19 lỗi mạch cảm biến trục khuỷu 21 lỗi cảm biến bướm ga 22 lỗi cảm biến bướm ga -tín hiệu điện áp thấp 23 lỗi cảm biến nhiệt độ khí nạp, giá trị thấp 24 lỗi mạch cảm biến tốc độ xe 25 lỗi cảm biến nhiệt độ khí nạp, giá trị cao 26 lỗi mạch mô đun điều khiển 27 lỗi mạch mô đun điều khiển số 2 28 lỗi mạch mô đun điều khiển 29 lỗi mạch mô đun điều khiển số 4 31 lỗi cảm biến vị trí cam 32 lỗi mạch hệ thống luân hồi khí thải 33 lỗi cảm biến áp suất không khí, giá trị cao 34 lỗi cảm biến áp suất không khí, giá trị thấp 35 lỗi mạch cảm biến bộ điều khiển không tải 36 lỗi mạch hệ thống đánh lửa 38 lỗi mạch phanh-đầu vào 39 lỗi mạch ly hợp-đầu vào 41 lỗi mạch cảm biến cam, lỗi mạch điều khiển đánh lửa 42 electronic spark timing (EST) circuit grounded 43 kcảm biến kích nổ or electronic spark control circuit fault 44 cảm biến ô xy-khí thải nghèo 45 cảm biến ô xy-khí thải giàu 47 lỗi hộp điều khiển động cơ hoặc thân xe 48 mất lửa 52 mạch nhiệt độ dầu động cơ, tín hiệu nhiệt độ thấp 53 lỗi điện áp ắc qui hoặc EGR or pass-key II circuit 54 lỗi hệ thống EGR hoặc mạch bơm xăng điện áp thấp 57 bộ điều khiển tăng áp 58 lỗi hệ thống chống trộm 61 lỗi điều khiển hệ thống lạnh hoặc cảm biến ô xy xuống cấp 62 báo nhiệt độ nhớt cao 63 hở mạch cảm biến ô xy hoặc cảm biến áp suất không khí 64 cảm biến ô xy bên phải cho giá trị nghèo 65 cảm biến ô xy bên phải cho giá trị giàu 66 mạch cảm biến áp suất hệ thống lạnh-thấp 67 mạch cảm biến áp suất hệ thống lạnh hoặc mạch ly hợp A/C 68 lỗi rờ le máy nén 69 lỗi ly hợp hệ thống lạnh-áp suất cao 70 áp suất môi chất làm lạnh cao 71 lỗi cảm biến nhiệt độ bay hơi hệ thống lạnh 73 lỗi hệ thống bay hơi A/C - cao 75 lỗi solenoid #1 76 lỗi solenoid #2 77 lỗi solenoid #3 79 cảm biến tốc độ xe-tín hiệu cao 80 cảm biến tốc độ xe-tín hiệu thấp 81 lỗi phanh-đầu vào 82 IC 85 lỗi PROM 86 lỗi tín hiệu analog/digital 87 lỗi bộ nhớ EEPROM 99 hộp điều khiển |
Subscribe to:
Posts (Atom)